TIÊU CHUẨN TCXDVN 319:2004 LẮP ĐẶT HỆ THỐNG NỐI ĐẤT THIẾT BỊ CHO CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP- YÊU CẦU CHUNG
LẮP ĐẶT HỆ THỐNG NỐI ĐẤT THIẾT BỊ CHO CÁC CÔNG TRÌNH
CÔNG NGHIỆP-
YÊU CẦU CHUNG
Installation of Equipment Earthing System for
Industrial Projects-
General
requirements
1.1-Tiêu chuản này qui
định các yêu cầu chung về lựa chọn và lắp đặt hệ thống nối đất của các thiết bị
điện làm việc với điện áp xoay chiều lớn hơn 42V và điện áp một chiều lớn hơn
110V trong hàng rào một công trình sản xuất công nghiệp. Hệ thống nối đất thiết
bị qui định theo tiêu chuẩn này thuộc cả hai hình thái nối đất, nối đất bảo vệ
và nối đất chức năng, trong đó nối đất bảo vệ là chủ yếu.
1.2- Tiêu chuẩn này
không áp dụng cho việc lắp đặt hệ thống nối đất của nhà máy điện, đường dây tải
điện trên không, trạm biến áp trung gian thuộc các dự án phát, dẫn và phân phối
điện năng và một số công trình có công nghệ đặc biệt như các công trình ngầm,
bến cảng, sân bay, chế biến dầu mỏ, hầm lò, v.v...
1.3-Khi lắp đặt hệ
thống nối đất thiết bị, ngoài việc áp dụng tiêu chuẩn này còn phải thoả mãn các
yêu cầu qui định trong các hồ sơ kỹ thuật có liên quan.
Tiêu chuẩn của Uỷ ban kỹ thuật điện quốc tế về thiết bị
điện hạ áp IEC 439-1 1992
Tiêu chuẩn của Uỷ ban
kỹ thuật điện quốc tế về lắp đặt điện IEC 364-4 1993
Tiêu chuẩn của Uỷ ban
kỹ thuật điện quốc tế về lắp đặt điện IEC 364-5 1994
Qui phạm của Hội kỹ sư điện Anh về lắp đặt dây điện IEE 1981
Tiêu chuẩn Úc về lắp
đặt điện AS 3000 1991
3.1-Các bộ phận có tính
dẫn điện không mang điện trên toàn công trình được liệt kê dưới đây phải được
bảo vệ chống mối nguy hiểm do chạm điện gián tiếp bằng biện pháp nối đất thiết
bị kết hợp với tự động cắt nguồn cung cấp bằng thiết bị bảo vệ:
-
bộ
phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện như máy biến áp, máy điện và khí
cụ điện, v.v...
-
bộ
phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị và phụ kiện chiếu sáng;
-
bộ
phận truyền động có tính dẫn điện của máy điện và khí cụ điện;
-
khung
kim loại của tủ, bảng điện và bàn điều khiển;
-
vỏ
kim loại của các máy điện di động và cầm tay;
-
vỏ
kim loại và các lớp bọc kim loại của cáp;
-
phương
tiện bao che và phụ kiện kim loại phục vụ lắp đặt dây và cáp điện nhưng không
trực tiếp mang dòng điện như ống luồn dây, khay, thang, máng cáp; hộp nối kim
loại, dây thép treo cáp điện, cột kim loại, v.v...
-
vỏ
kim loại, tiếp điểm nối đất của ổ cắm và của ổ cắm có dây nối dài.
3.2-Không cần nối đất
bảo vệ cho các thiết bị đã có các hình thái bảo vệ sau:
-
thiết
bị có cách điện kép hoặc cấp cách điện tương đương;
-
thiết
bị được cấp điện thông qua một biến áp cách ly dùng riêng cho nó có cuộn dây
phía tiêu thụ điện cách ly về điện với nguồn điện;
-
thiết
bị làm việc với điện áp cực thấp.
3.3-Nơi
nào không thể lắp đặt dây và cáp điện xa hẳn các kết cấu kim loại phục vụ mục
đích khác thì các kết cấu đó cũng phải nối đất. Các kết cấu kim loại phải nối
đất gồm:
a) ống kim loại đi nổi, thùng, bể, chậu, vòi,
ống thải nước bẩn, ống góp nước mưa và các hạng mục tương tự;
b) khung sườn của các
cần cẩu, thang máy, băng tải, thiết bị bốc dỡ, gạt, đánh đống và các hạng mục
tương tự khác trên đó có lắp thiết bị điện.
c) đường ray và kết cấu
thép khác tiếp cận được.
Mạch nối đất của các
kết cấu kim loại ngoài trời phải có tổng trở nhỏ đối với dòng cao tần tạo bởi
phóng điện khí quyển.
3.4-Phải nối đất cuộn
thư cấp của các máy biến áp đo lường.
3.5-Trên quan điểm nối
đất, một tập hợp bao gồm một nguồn cấp điện hạ áp như máy phát điện hoặc máy
biến áp, toàn bộ dây và cáp điện cùng các thiết bị sử dụng điện năng của nguồn
cấp điện đó phải được coi là một hệ thống điện có một trong các kiểu nối đất
TN, TT và IT. Trong các hệ thống này, bộ phận cấp điện như máy phát điên, máy
biến áp được coi là nguồn điện năng tách rời khỏi các thiết bị còn lại của hệ
thống và phần còn lại đó được coi là mạng điện.
3.6-Mỗi nguồn cấp điện
hoặc mỗi mạng điện phải có một thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính để có thể
nối vào đó:
-
điện
cực đất hoặc phương tiện nối đất nối với điểm nối đất của nguồn;
-
dây
nối đất bảo vệ mạch;
-
dây
nối đẳng thế chính;
-
dây
nối đất chức năng (nếu có yêu cầu);
-
trục
nối đất;
-
dây
nối đất chính
như minh hoạ trên hình
1.
3.7-Phải bố trí thanh
cái hoặc đầu cực nối đất chính ở chỗ dễ tiếp cận để có thể tháo rời các mối nối
khi cần đo điện trở nối đất của hệ thống nối đất. Mối nối ở thanh cái hoặc đầu
cực nối đất chính phải vững chắc về cơ và đảm bảo duy trì được tính liên tục về
điện và chỉ có thể tháo rời bằng dụng cụ.
3.8-Trừ trường hợp đặc
biệt, mỗi hệ thống điện hạ áp gồm nguồn cấp điện là máy phát điện hạ áp hoặc
cuộn hạ áp của máy biến áp và mạng điện của nó trong công trình công nghiệp
phải nối đất kiểu TN.
3.9-Trong hệ thống TN,
nên sử dụng thiết bị bảo vệ quá dòng như máy cắt hoặc cầu chì để tự động cắt
nguồn khi có sự cố chạm đất và phải tuân thủ các qui định sau:
-
trong
hệ thống TN, chiều dài của cáp xuất phát từ sau máy cắt hoặc cầu chì không được
vượt quá chiều dài tối đa tính toán trên cơ sở hạn chế tổng trở của mạch vòng
chạm đất nhằm đảm bảo cho thiết bị bảo vệ có liên quan tác động tin cậy;
-
trong
sơ đồ TN-S, dây trung tính chỉ được nối đất tại trạm biến áp. Các điện cực đất
bổ sung ở vị trí khác, nếu cần, chỉ được nối vào dây PE;
-
trong
sơ đồ TN-C, khi dây trung tính cần nối đất lặp lại để giảm điện áp chạm, phải
bố trí các điện cực đất bổ sung cách khoảng dọc theo dây PEN trong đó điện cực
đất bổ sung cuối phải đặt tại phân xưởng cạnh tủ cấp điện chính. Không được cắt
hở mạch dây PEN bằng thiết bị cắt bảo vệ và phải nối dây PEN xuất phát từ thanh
cái PEN của tủ phân phối với vỏ kim loại của thiết bị dùng điện trước khi nối
dây PEN với cực trung tính của thiết bị đó.
3.10-Chỉ cho phép áp
dụng kiểu nối đất TT cho mạng điện hạ áp có công suất nhỏ nếu việc thực hiện
nối đất kiểu TN gặp khó khăn như khi cáp điện xuất phát từ sau máy cắt hoặc cầu
chì đến phụ tải quá dài, không đảm bảo cho thiết bị bảo vệ có liên quan tác động
tin cậy hoặc đòi hỏi tốn kém không hợp lý.
Phải lựa chọn các điện
trở nối đất của nguồn điện và mạng điện trên cơ sở đảm bảo độ nhạy của bảo vệ
chạm đất và nên sử dụng thiết bị dòng điện dư làm thiết bị cắt bảo vệ.
3.11-Hệ thống hạ áp nối
đất kiểu IT chỉ áp dụng khi có những yêu cầu đặc biệt về an toàn cấp điện. Điện
trở nối đất của mạng điện trong hệ thống IT phải phù hợp với thiết bị kiểm tra
cách điện đối với đất của mạng điện đó, nhằm phát hiện nhanh điểm chạm đất thứ
nhất và phải đảm bảo cho thiết bị bảo vệ tự động cắt nhanh nguồn điện ra khỏi
mạng điện khi điểm chạm đất thứ hai xuất hiện mà điểm chạm đất thứ nhất chưa
được loại trừ.
Phải đặt bảo vệ chống
quá điện áp ở tần số công nghiệp cho mạng điện. Nếu nguồn điện là máy biến áp
có điện áp phía sơ cấp lớn hơn 1000V thì phải đặt bảo vệ chọc thủng cách điện
cho cuộn hạ áp của máy biến áp.
3.12-Khi trạm biến áp
cấp điện hạ áp cho một công trình công nghiệp trực tiếp nối với lưói cao áp bên
ngoài công trình, nếu việc thực hiện một hệ thống nối đất chung cho thiết bị
điện cao áp và thiết bị điện hạ áp của trạm gặp khó khăn và đòi hỏi tốn kém
không hợp lý thì nên áp dụng hai hệ thống nối đất riêng biệt: một cho thiết bị
điện cao áp và một cho thiết bị điện hạ áp.
3.13-Khi công trình
công nghiệp có trạm biến áp trung gian hoặc trạm cắt đầu vào để phân phối điện
năng có điện áp dây nằm trong khoảng từ 3kV đến 24kV cho các trạm biến áp hạ áp
của các phân xưởng hoặc khu văn phòng thì mỗi trạm biến áp như thế phải có một
hệ thống nối đất chung cho các thiết bị điện cao và hạ áp và phải áp dụng sơ đồ
TN phía hạ áp.
3.14-Trong công trình
công nghiệp, điểm trung tính của máy phát, vỏ máy phát, vỏ các thiết bị điện và
các kết cấu kim loại của trạm phát điện dự phòng đều phải nối với điện cực đất
thông qua một đầu cực hoặc thanh cái nối đất chính và phải nối đầu cực hoặc
thanh cái nối đất chính này với thanh cái bảo vệ trong tủ cấp điện cho phụ tải
sự cố bằng dây bảo vệ đi cùng với cáp cấp nguồn từ máy phát, đồng thời nối
thanh cái bảo vệ trong tủ cấp điện cho phụ tải sự cố với thanh cái đất trong tủ
đóng cắt điện tổng của trạm biến áp thường trực có liên quan. Nếu máy phát dự
phòng ở gần nguồn thường trực, điểm trung tính của nó được phép nối với điện
cực đất của nguồn này và không cần có điện cực đất ở khu vực máy phát.
3.15-Việc lựa chọn các
điện trở nối đất của nguồn và mạng điện trong một hệ thống điện hạ áp trước hết
phải dựa trên cơ sở tính toán dòng ngắn mạch chạm đất lớn nhất trong hệ thống
điện hạ áp đó kết hợp với một số giải pháp về cấu hình nối đất và nối đẳng thế
nhằm thoả mãn các yêu cầu về điện áp chạm trong điều 3.16.
3.16-Độ lớn và thời
gian duy trì của điện áp chạm trong hệ thống điện hạ áp không được vượt quá các
giá trị cho trong bảng 1 với điều kiện điện áp chạm cho phép là 42V đối với
dòng xoay chiều tần số công nghiệp và là 110V đối với dòng một chiều.
Bảng 1 - Thời gian duy
trì lớn nhất cho phép của điện áp chạm trong hệ thống điện hạ áp phụ thuộc độ
lớn của nó với điều kiện điện áp chạm cho phép là 42V đối với dòng xoay chiều
tần số công nghiệp và là 110V đối với dòng một chiều.
Trị số hiệu dụng của
điện áp chạm V |
Thời gian duy trì lớn
nhất cho phép của điện áp chạm s |
|
đối với dòng xoay
chiều tần số công nghiệp |
đối với
dòng một chiều
|
|
£
42 50 65 75 90 110 150 220 280 350 500 |
5,00 4,00 3,00 0,60 0,45 0,34 0,27 0,17 0,12 0,08 0,04 |
5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 1,00 0,40 0,30 0,20 0,10 |
3.17-Khi lựa chọn và
lắp đặt hệ thống nối đất của một trạm biến áp làm việc với điện áp cao phía sơ
cấp, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của điều 3.15, còn phải tuân thủ các qui
định trong phần 8 của bản tiêu chuẩn này.
3.18-Phải lựa chọn và
lắp đặt hệ thống nối đất của mạng điện sao cho:
a)
giá
trị điện trở từ thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính của mạng điện đến điểm nối
đất của nguồn điện đối với các hệ thống TN, hoặc đến điện cực đất của mạng điện
đối với các hệ thống TT và IT, phải phù hợp với các yêu cầu bảo vệ và chức năng
của mạng điện và phải có triển vọng giữ được hiệu quả lâu dài;
b)
dòng
ngắn mạch chạm đất và dòng điện có thể rò ra đất phải được dẫn đi mà không gây
nguy hiểm gì, đặc biệt là do các hiệu ứng căng thẳng về nhiệt, cơ nhiệt và cơ
điện;
c)
trang
bị nối đất phải đủ bền chắc hoặc có thêm phương tiện bảo vệ cơ học để có thể
thích nghi với các điều kiện ảnh hưởng từ bên ngoài.
3.19-Khi lắp đặt hệ thống
nối đất, phải hết sức thận trọng nhằm tránh nguy cơ tạo ra hiện tượng điện phân
làm hỏng các bộ phận kim loại khác.
3.20-Nếu ở một khu vực
sản xuất nào đó, một số mạng điện khác nhau phải sử dụng các hệ thống nối đất
riêng rẽ thì bất cứ dây bảo vệ nào chạy qua giữa hai mạng điện khác nhau như
vậy cũng phải đủ sức mang dòng điện ngắn mạch chạm đất lớn nhất có khả năng
chạy qua nó hoặc chỉ được phép nối đất trong phạm vi mạng điện có liên quan với
nó và phải được cách điện đối với hệ thống nối đất của các mạng điện khác.
Trong trường hợp thứ hai, nếu dây bảo vệ là thành phần của một sợi cáp thì dây
bảo vệ đó chỉ được nối đất trong phạm vi mạng điện có chứa thiết bị cắt bảo vệ
có liên quan với nó.
3.21-Có thể chia hệ
thống nối đất của một mạng điện thành nhiều hệ thống nối đất con và trong
trường hợp này, mỗi hệ thống nối đất con như thế cũng phải được lắp đặt phù hợp
với các yêu cầu của bản tiêu chuẩn này.
3.22-Hệ thống nối đất
có thể sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ cho hai mục đích bảo vệ và chức năng tuỳ
thuộc các yêu cầu của mạng điện. Nơi nào hệ thống nối đất sử dụng kết hợp cho
cả hai mục đích bảo vệ và chức năng, thì ở đó phải ưu tiên cho các yêu cầu về
nối đất bảo vệ.
4.1-Mối nối điện có
hiệu quả với toàn khối đất của hệ thống nối đất bảo vệ thiết bị điện công
nghiệp phải thực hiện bằng cách sử dụng điện cực đất.
4.2-Các loại điện cực
đất được thừa nhận và kích thước tối thiểu của chúng được liệt kê dưới đây:
a)
Điện
cực thanh hoặc ống kim loại dạng cọc nhọn:
điện cực thanh kim loại
tròn dạng cọc nhọn phải có đường kính qui định bởi thiết kế, nhưng trong mọi
trường hợp không được nhỏ hơn 16mm nếu là điện cực thép và không được nhỏ hơn
12mm nếu là điện cực kim loại không phải thép hoặc là điện cực có lớp kim loại
bọc ngoài không phải sắt hoặc thép; không được dùng thanh thép gai hoặc thanh
cốt thép làm điện cực đất dạng cọc nhọn;
-
điện
cực thanh thép góc phải có chiều dày không nhỏ hơn 4mm; điện cực thanh thép góc
phải được mạ kẽm nóng hoặc được bảo vệ chống ăn mòn bằng phương pháp khác;
-
điện
cực ống kim loại dạng cọc nhọn phải có đường kính trong tối thiểu 19mm và chiều
dày ống tối thiểu 2,45mm; điện cực ống thép phải được mạ kẽm nóng hoặc được bảo
vệ chống ăn mòn bằng phương pháp khác và phải là loại ống rắn chắc.
b)
Điện
cực thanh dẹt hoặc dây kim loại trần nằm ngạng:
-
điện
cực thanh dẹt hoặc dây kim loại trần phải có kích thước qui định bởi thiết kế
nhưng trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 25mm x 1,5mm nếu là thanh đồng
dẹt và không được nhỏ hơn 35mm2 nếu là dây đồng trần;
-
điện
cực thanh thép dẹt nằm ngang phải có kích thước không nhỏ hơn 40m x 4m; còn
điện cực thanh thép tròn nằm ngang phải có đường kính không nhỏ hơn 16mm; điện
cực thanh thép dẹt hoặc tròn nằm ngang phải được mạ kẽm nóng hoặc được bảo vệ
chống ăn mòn bằng phương pháp khác; không được dùng thanh thép gai hoặc thanh
cốt thép làm điện cực đất nằm ngang.
Thanh dẹt hoặc dây kim loại trần dùng làm điện
cực nằm ngang phải có chiều dài tối thiểu 3m. Tiết diện của điện cực đất nằm
ngang cho các thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V phải được chọn theo độ bền
nhiệt xuất phát từ nhiệt độ phát nóng cho phép là 400oC.
c)
Điện
cực tấm kim loại:
Điện cực tấm kim loại phải là tấm đồng cứng có
chiều dày không nhỏ hơn 1.5mm. Nên hạn chế dùng loại điện cực này vì lý do ăn
mòn, đặc biệt là ở các chỗ nối.
d)
Điện
cực kim loại đặt ở chân móng công trình:
Điện cực này phải được
hàn nối với kết cấu thép của móng ít nhất ở hai điểm cách xa nhau. Các khâu nối
với dây nối đất chính phải ở vị trí dễ tiếp cận để kiểm tra về sau và việc thi
công các mối nối phải được giám sát chặt chẽ trước khi đổ bê tông móng.
4.3-Các bộ phận kim
loại sau đây có thể dùng làm điện cực đất tự nhiên:
-
các
ống dẫn nước không thuộc dịch vụ cấp nước công cộng và các ống dẫn bằng kim
loại khác đặt dưới đất của công trình trừ các đường ống dẫn các chất lỏng dễ
cháy, khí và hợp chất cháy, nổ.
-
thanh
giằng gia cố và kết cấu thép của bê tông dưới đất của nhà và công trình xây
dựng, nhưng phải thận trọng để không làm hỏng cốt thép của bê tông chịu ứng lực
trước.
-
vỏ
bọc chì hoặc vỏ bọc kim loại khác không phải nhôm của cáp thoả mãn các điều
kiện của điều 4.4;
-
các
kết cấu kim loại khác chôn dưới đất có mối tiếp xúc hiệu quả và bền vững với
toàn khối đất phù hợp với các điều kiện của bản tiêu chuẩn này.
4.4-Vỏ bọc chì và vỏ
bọc bằng kim loại khác không phải nhôm của các cáp điện không sợ hư hỏng vì ăn
mòn thái quá có thể dùng làm điện cực đất miễn là có sự thoả thuận bằng văn bản
của đơn vị sở hữu cáp và phải có sự dàn xếp thích hợp để đơn vị sử dụng mạng
điện cảnh giác với bất cứ thay đổi nào trong hệ thống cáp có thể làm hỏng vai
trò điện cực đất của các cáp này.
4.5-Vật liệu sử dụng và
cấu tạo của điện cực đất phải đảm bảo cho nó chống được phá hỏng do ăn mòn.
4.6-Khi chọn điện cực
đất phải tính đến khả năng tăng điện trở của điện cực đất do ăn mòn qua thời
gian sử dụng.
4.7-Tất cả các loại
điện cực đất phải có bề mặt sạch không phủ sơn, men hoặc các vật liệu khác có
độ dẫn điện kém.
4.8-Điện cực đất lắp
đặt ngoài toà nhà phải ở vị trí đất phơi dưới mưa nắng và xa hẳn các kết cấu kim
loại chôn dưới đất phục vụ mục đích khác. Điện cực đất lắp đặt ngoài toà nhà
phải đặt cách móng không ít hơn 1m.
4.9-Phải duy trì cự ly
không nhỏ hơn 0,5m giữa điện cực đất và kết cấu kim loại chôn dưới đất của các
hệ thống khác nhằm hạn chế khả năng xuất hiện tác dụng điện phân có hại cho
điện cực hoặc cho hệ thống khác.
4.10-Điện cực đất thanh
hoặc ống kim loại dạng cọc nhọn phải được đóng sâu xuống đất tới độ sâu qui
định bởi thiết kế. Đất phải liền thổ và chèn chặt lên toàn bộ chiều dài của
điện cực đất. Khi chọn vị trí đóng điện cực đất, phải chọn nơi sẵn có độ ẩm cao
nhất nếu điều kiện thực tế cho phép.
Độ sâu lắp đặt điện cực
đất thanh hoặc ống kim loại dạng cọc nhọn do thiết kế qui định nhưng nên ở
trong khoảng từ 0,5m đến 1,2m tính từ đỉnh cọc đến mặt đất liền thổ. Cần chọn
độ sâu lắp đặt điện cực lớn khi điện trở suất của đất giảm theo độ sâu.
4.11-Điện cực đất thanh
dẹt hoặc dây kim loại trần phải được chôn chặt trong mương đất nằm ngang. Đất
lấp lại phải là đất đồng nhất, không được chứa đá răm và phế liệu xây dựng và
phải được đầm chặt.
Độ sâu lắp đặt điện cực
đất thanh dẹt hoăc dây kim loại trần do thiết kế qui định nhưng nên ở trong
khoảng từ 0,5m đến 1,2m tính từ đỉnh trên của điện cực đến mặt đất liền thổ.
Cần chọn độ sâu lắp đặt điện cực lớn khi điện trở suất của đất giảm theo độ
sâu.
4.12-Chiều dài của điện
cưc đất dạng cọc nhọn do thiết kế qui định nhưng nên ở trong khoảng từ 2,5m đến
3m. Cho phép hàn nối nhằm tăng chiều dài của điện cực trong trường
hợp điện cực đất cần có
chiều dài lớn hơn 3m, miễn là không làm suy giảm tính liên tục về điện và về cơ
của điện cực.
4.13-Trừ khi có qui
định khác đi, điện cực đất dạng cọc nhọn đóng thẳng đứng hoặc nghiêng thuộc hệ
thống nối đất của một phân xưởng phải đóng cách nhau không quá 20m và nối với
nhau bằng các đoạn điện cực đất nằm ngang để hình thành một mạch vòng điện cực
bao quanh phân xưởng đó.
4.14-Khi đóng điện cực
đất dạng cọc nhọn xuống đất, phải sử dụng chụp đầu cực chuyên dùng để không làm
hỏng đầu trên của điện cực. Trường hợp đất quá cứng, cho phép sử dụng khoan mồi
có đường kính mũi khoan nhỏ hơn đường kính của điện cực sao cho khi đóng điện
cực đó xuống lỗ khoan, các lớp đất phải chèn chặt lên toàn bộ chiều dài của nó.
4.15-Dây nối giữa các
đầu cọc dạng thanh hoặc ống kim loại dùng làm điện cực phải có tiết diện không
nhỏ hơn tiết diện của dây nối đất chính. Phải đặt dây nối này ở độ sâu do thiết
kế qui định nhưng trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 0,5m tính từ mặt trên
của dây đến mặt đất liền thổ.
5.1-Khi lắp đặt hệ
thống nối đất, phải cố gắng để dây nối đất chính chạy thẳng từ thanh cái hoặc
đầu cực nối đất chính đến điện cực đất hoặc phương tiện khác tạo được mối nối
điện có hiệu quả với toàn khối đất. Không được đấu vào đoạn dây nối đất chính đi
từ thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính đến điện cực đất bất kỳ dây bảo vệ nào
của các thiết bị điện nằm dọc theo hành trình của nó.
5.2-Trừ khi có qui định
khác đi, dây nối đất chính dùng trong hệ thống nối đất của thiết bi điện công
nghiệp phải là dây một lõi bọc cách điện PVC có kết cấu lõi đồng tôi làm nguội
chậm, nhiều sợi bện xoắn, cách điện có mang ký hiệu màu xanh và vàng kết hợp.
5.3-Không được dùng dây
nhôm hoặc nhôm bọc đồng làm dây nối đất chính chôn trong đất hoặc trực tiếp nối
với điện cực.
5.4-Không được dùng
phương tiện bao che dây và cáp điện, dây thép treo cáp điện, vỏ kim loại và lớp
bọc thép của cáp làm dây nối đất chính.
5.5-Dây nối đất chính
không được đi chung với dây dẫn của một tủ đóng cắt điện nhánh hoặc của một phụ
tải nhánh trong một ống luồn dây hoặc ống bao che.
5.6-Phải chọn tiết diện
của dây nối đất chính phù hợp với qui định của điều 6.2 hoặc 6.3 và nếu chôn
trong đất hoặc trực tiếp nối với điện cực, tiết diện của dây nối đất chính chọn
theo điều 6.2 hoặc 6.3 còn phải thoả mãn điều kiện bổ sung là không được nhỏ
hơn giá trị qui định trong bảng 2.
Bảng 2 – Bảng qui định
tiết diện tối thiểu của dây nối đất chính chôn trong đất
|
có bảo vệ chống phá hỏng cơ học |
không có bảo vệ chống
phá hỏng cơ học |
có bảo vệ chống ăn
mòn |
theo qui định của
điều 6.2 |
16mm2 đồng 16mm2 thép |
không có bảo vệ chống
ăn mòn |
25mm2 đồng 50mm2 thép |
25mm2 đồng 50mm2 thép |
5.7-Không cần chọn tiết
diện của dây nối đất chính theo tiết diện của dây pha mang điện của mạch cấp
điện tổng trong các trường hợp sau:
a)
Trường
hợp trên tất cả các lộ cấp điện cho các tủ đóng cắt điện nhánh và các phụ tải
nhánh, cách điện kép được duy trì suốt từ hàng kẹp dây phía phụ tải của thiết
bị bảo vệ trong tủ đóng cắt điện tổng đến tận hộp dây vào của phụ tải điện.
Trong trường hợp này có thể chọn tiết diện nhỏ nhất của dây nối đất chính theo
tiết diện của dây pha mang điện của lộ ra có công suất lớn nhất cấp điên cho tủ
đóng cắt điện nhánh hoặc cho phụ tải nhánh;
b)
Trường
hợp dây dẫn của mạch cấp điện tổng có tiết diện lớn hơn yêu cầu thoả mãn nhu
cầu tối đa của phụ tải tổng của mạng điện do phải hạn chế điện áp rơi trên
nó.Trong trường hợp này có thể chọn tiết diện nhỏ nhất của dây nối đất chính
theo tiết diện nhỏ nhất của dây pha thoả mãn nhu cầu tối đa của phụ tải tổng.
Dây nối đất chính không
trực tiếp nối với điện cực đất và không chôn dưới đất có tiết diện chọn phù hợp
với 5.7 a hoặc 5.7 b còn phải thoả mãn yêu cầu bổ sung là không được nhỏ hơn 4
mm2 nếu là dây đồng hoặc không nhỏ hơn 16mm2 nếu là dây
nhôm.
Dây nối đất chính trực
tiếp nối với điện cực hoặc chôn dưới đất có tiết diện chọn phù hợp với 5.7 a
hoặc 5.7 b còn phải thoả mãn điều kiện bổ sung là không được nhỏ hơn giá trị
qui định trong bảng 2 của điều 5.6.
5.8-Dây nối đất chính
khi đi nổi ở mặt ngoài toà nhà phải được bảo vệ chống phá hỏng cơ học trong
phạm vi 1,8m tính từ mặt đất hoàn thiện.
5.9-Mối nối dây nối đất
chính vào điện cực đất phải thực hiện trong giếng kiểm tra với kẹp nối bằng kim
loại không phải sắt hoặc khâu nối vững chắc khác có bề mặt tiếp xúc bằng kim
loại không phải sắt được kỹ sư phụ trách giám sát lắp đặt điện của chủ đầu tư
phê duyệt. Phải dự trữ một chiều cao tối thiểu 150mm cho đỉnh điện cực nhô lên
khỏi mặt đất trong giếng kiểm tra để nối dây nối đất chính vào điện cực đất.
5.10-Mối nối của dây
nối đất chính vào thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính phải thực hiện bằng kẹp
dây vững chắc để kẹp dây nối đất chính ở giữa các bề mặt kim loại và phải
đảm bảo không làm bung
các sợi bện của cáp. Khi dùng kẹp nối cáp xiết chặt bằng vít hoặc bu lông thì
kẹp phải có không ít hơn hai vít hoặc bu lông.
5.11-Cạnh mỗi điểm nối
của dây nối đất chính với điện cực đất và cạnh mỗi điểm nối của dây này với
thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính, phải treo biển chất dẻo có ghi dòng chữ
bền vững “Mối nối điện an toàn, Không được tháo” với phông chữ dễ đọc, chiều
cao chữ không dưới 4,75mm, ở vị trí dễ trông thấy.
6-Lắp
đặt dây bảo vệ của hệ thống nối đất thiết bị công nghiệp:
6.1-Dây bảo vệ không
phải là dây nối đẳng thế phải có tiết diện:
-
hoặc
tính toán phù hợp với điều 6.2;
-
hoặc,
khi không có đủ điều kiện để tính toán, có thể chọn theo bảng 7 cho trong điều
6.3.
Trong cả hai trường
hợp, phải đối chiếu kết quả thu được với qui định của điều 6.4.
6.2-Dây bảo vệ không
phải là dây nối đẳng thế phải có tiết diện không nhỏ hơn giá trị tính theo công
thức sau đây, chỉ áp dụng cho thời gian cắt bảo vệ không quá 5 giây:
S = mm2
trong đó:
S là tiết diện tính
bằng mm2
I là giá trị (hiệu dụng
nếu là dòng xoay chiều) của dòng điện chạm đất khi sự cố có tổng trở không đáng
kể, có thể chạy qua thiết bị bảo vệ có liên quan, tính bằng A
t là thời gian tác động
của thiết bị cắt bảo vệ, tính bằng giây
k là thừa số phụ thuộc
vật liệu của dây bảo vệ, cách điện và các tham số khác, nhiệt độ ban đầu và
nhiệt độ cuối của nó.
Giá trị của k đối với
dây bảo vệ trong các ứng dụng hoặc dịch vụ khác nhau cho trong các bảng 3, 4, 5
và 6. Các giá trị của k dựa trên nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ cuối ghi ở đáy
bảng.
Nếu áp dụng công thức
trên mà thu được kích thước phi tiêu chuẩn thì kích thước của dây bảo vệ phải
lấy bằng giá trị tiêu chuẩn lớn hơn gần nhất.
Bảng 3 - Giá trị k dùng
để tính dây bảo vệ bọc cách điện không lồng trong cáp và không buộc thành chùm
với cáp hoặc dùng để tính dây bảo vệ trần tiếp xúc với vỏ bọc cáp
Vật liệu
dây dẫn
|
Cách điện
của dây bảo vệ hoặc vỏ bọc cáp
|
||
PVC
|
cao su 85oC |
ổn định nhiệt ở 90oC |
|
Đồng Nhôm Thép |
143 95 52 |
166 110 60 |
176 116 64 |
Nhiệt độ ban đầu giả
thiết Nhiệt độ cuối |
30oC 160oC |
30oC 220oC |
30oC 250oC |
Bảng 4 - Giá trị k dùng
để tính dây bảo vệ là một lõi lồng trong cáp hoặc buộc thành chùm với cáp
Vật liệu
dây dẫn
|
Vật liệu
cách điện
|
||
PVC
|
cao su 85oC |
ổn định nhiệt ở 90oC |
|
Đồng Nhôm |
115 76 |
134 89 |
143 94 |
Nhiệt độ ban đầu giả
thiết Nhiệt độ cuối |
70oC 160oC |
85oC 220oC |
90oC 250oC |
Bảng 5 - Giá trị k để tính dây bảo vệ là vỏ bọc
kim loại hoặc lớp bọc thép của cáp
Vật liệu dây dẫn |
Cách điện
của dây bảo vệ hoặc vỏ bọc cáp
|
||
PVC
|
cao su 85oC |
ổn định nhiệt 90oC |
|
Đồng Nhôm Thép |
44 81 22 |
51 93 26 |
54 98 27 |
Nhiệt độ ban đầu giả
thiết Nhiệt độ cuối |
60oC 160oC |
75oC 220oC |
80oC 250oC |
Bảng 6 - Giá trị k dùng
để tính dây bảo vệ không bọc cách điện nơi không có nguy cơ làm hư hỏng vật
liệu đặt gần đó do nhiệt độ chỉ định trong bảng
Vật liệu
dây dẫn
|
Các điều
kiện
|
||
nhìn thấy và trong
diện tích hạn chế * |
các điều kiện thông
thường |
có nguy cơ cháy |
|
Đồng Nhôm Thép |
228 125 82 |
159 105 58 |
138 91 50 |
Nhiệt độ ban đầu giả
thiết Nhiệt độ cuối: dây dẫn đồng dây dẫn nhôm dây dẫn thép |
30oC 500oC 300oC 500oC |
30oC 200oC 200oC 200oC |
30oC 150oC 150oC 150oC |
Ghi chú:
* Nhiệt độ cho trong bảng chỉ có giá trị khi nó
không có hại cho chất lượng mối nối.
6.3-Khi không có đủ dữ
liệu để tính tiết diện dây bảo vệ không phải là dây nối đẳng thế theo công thức
cho trong điều 6.2, có thể chọn tiết diện của dây bảo vệ không phải là dây nối
đẳng thế theo bảng 7 mặc dầu phương pháp này nhiều khi không kinh tế. Nếu kích
thước thu được của dây bảo vệ là phi tiêu chuẩn thì chọn dây tiêu chuẩn có tiết
diện lớn hơn gần nhất.
Bảng 7 - Tiết diện nhỏ
nhất của dây bảo vệ tuỳ thuộc tiết diện của dây pha trong mạch tương ứng
Tiết diện ngang của
dây pha trong mạch tương ứng (S) mm2 |
Tiết diện ngang nhỏ
nhất của dây bảo vệ (Sp) mm2 |
S £
16 16 <
S £ 35 35 <
S £ 400 400 <
S £ 800 S > 800 |
S 16 S/2 200 S/4 |
Ghi chú:
Các giá trị qui định
trong bảng 7 chỉ áp dụng cho dây bảo vệ chế tạo bằng kim loại giống của dây pha
trong mạch tương ứng. Còn nếu không phải như thế thì chọn tiết diện của dây bảo
vệ sao cho độ dẫn điện của nó không nhỏ hơn độ dẫn điện của dây bảo vệ chọn theo
bảng 7 được giả định có cùng vật liệu chế tạo với dây pha.
6.4-Nếu dây bảo vệ là
riêng rẽ, không phải là thành phần của cáp cấp điện, hoặc của phương tiện bao
che cáp thì trong mọi trường hợp, nó phải có tiết diện không nhỏ hơn:
-
2,5mm2
nếu có bảo vệ cơ học, hoặc
-
4mm2
nếu không có bảo vệ cơ học
và phải phù hợp với qui
định của các điều 6.7, 6.8, 6.9 của bản tiêu chuẩn này.
Với dây bảo vệ chôn
dưới đất thì áp dụng điều 5.6 của bản tiêu chuẩn này.
Riêng tiết diện của dây
nối đẳng thế phải phù hợp với phần 7 của bản tiêu chuẩn này.
6.5-Trường hợp một dây
bảo vệ được dùng chung cho nhiều mạch như trường hợp của trục nối đất thì tiết
diện của dây bảo vệ đó phải:
-
được
tính toán phù hợp với điều 6.2 với giá trị kém thuận lợi nhất của dòng chạm đất
và của thời gian tác động của thiết bị bảo vệ, chọn trong số các mạch có liên
quan, hoặc
-
được
chọn theo bảng 7 cho trong điều 6.3 ứng với tiết diện của dây pha lớn nhất
trong số các mạch có liên quan.
6.6-Các vật dẫn kể sau
đây được phép dùng làm dây bảo vệ:
-
lõi
dẫn trong một cáp nhiều lõi trong khi các lõi kia dùng làm dây mang điện của
mạch có dây bảo vệ đó;
-
dây
trần hoặc bọc cách điện đặt chung trong cùng một phương tiện bao che với các
dây mang điện của mạch có dây bảo vệ đó;
-
dây
trần hoặc dây bọc cách điện rời đặt cố định;
-
ống
luồn dây hoặc các phương tiện bao che dây khác bằng kim loại thoả mãn các yêu
cầu của điều 6.12;
-
vỏ
kim loại, màn chắn và lớp bọc thép của một số loại cáp thoả mãn các yêu cầu của
điều 6.13;
-
một
số bộ phận có tính dẫn điện đứng rời.thoả mãn các yêu cầu của điều 6.14.
6.7-Dây bảo vệ có tiết
diện nhỏ hơn 10mm2 phải là dây đồng hoặc nhôm bọc đồng nhiều sợi bện
xoắn có số sợi bện không được ít hơn bảy.
6.8-Dây bảo vệ lõi cứng
phải có tiết diện không nhỏ hơn 10mm2 và chiều dày không nhỏ hơn
1,5mm nếu là dây đồng dẹt hoặc phải có tiết diện không nhỏ hơn 16mm2
và chiều dày không nhỏ hơn 2mm nếu là dây nhôm dẹt.
6.9-Trừ khi có qui định
khác đi, tất cả các dây bảo vệ đi nổi trong hệ thống nối đất của thiết bi điện
công nghiệp phải là dây một lõi bọc cách điện PVC có mang ký hiệu màu xanh và
vàng kết hợp.
Các loại dây bảo vệ sau
đây không cần phải bọc cách điện:
a)
dây
trên không;
b)
dây
lưới dẹt;
c)
thanh
dẫn cứng;
d)
vỏ
bọc cáp có cách điện khoáng;
e)
dây
thép treo đỡ cáp;
f)
phương
tiện bao che dây điện dùng làm dây bảo vệ;
g)
dây
đồng chôn trực tiếp trong đất hoặc đặt trong phương tiện bao che chôn dưới
đất.với điều kiện tiết diện của nó không nhỏ hơn 35mm2 .
6.10-Dây bảo vệ lồng
trong vỏ bọc kim loại của một cáp nhiều lõi cùng với các dây mang điện chỉ được
dùng để nối đất cho thiết bị điện, kể cả tiếp điểm nối đất của ổ cắm, được cấp
điện từ mạch đi bên trong cáp đó.
6.11-Dây bảo vệ đi cùng
với các dây mang điện bên trong một ống luồn dây hoặc máng hộp chỉ được dùng để
nối đất cho thiết bị điện, kể cả tiếp điểm nối đất của ổ cắm, được cấp điện từ
mạch đi bên trong ống luồn dây hoặc máng hộp đó. Tất cả các dây bảo vệ đặt
trong ống luồn dây hoặc máng hộp bằng kim loại phải nối với ống luồn dây hoặc
máng hộp đó.
6.12-Vỏ bao che và
khung kim loại của trang bị điện do nhà chế tạo tổ hợp sẵn hoặc vỏ bao che kim
loại của hệ thống máng hộp dẫn thanh cái được phép dùng làm dây bảo vệ nếu
chúng đồng thời thoả mãn ba yêu cầu sau đây:
a)
tính
liên tục về điện và kết cấu cơ học của chúng phải đảm bảo khả năng bảo vệ chống
phá hỏng cơ học, hoá học và điện hoá;
b)
tiết
diện của chúng ít nhất cũng phải bằng kết quả tính toán phù hợp với điều 6.2;
c)
cho
phép nối vào chúng các dây bảo vệ khác tại các điểm nối xác định trước.
6.13-Vỏ bọc kim loại
và/hoặc lớp bọc thép hoặc lớp bọc kim loại khác của cáp, đặc biệt là vỏ bọc của
cáp có cách điện khoáng có thể dùng làm dây bảo vệ nếu chúng đồng thời thoả mãn
các yêu cầu a và b của điều 6.12.
6.14-Dây bảo vệ hình
thành từ các bộ phận có tính dẫn điện đứng rời phải đồng thời thoả mãn bốn yêu
cầu sau đây:
a)
tính
liên tục về điện và kết cấu cơ học của chúng phải đảm bảo khả năng bảo vệ chống
phá hỏng cơ học, hoá học và điện hoá;
b)
tiết
diện của chúng ít nhất phải bằng kết quả tính toán phù hợp với điều 6.2;
c)
phải
có các biện pháp gia cố cẩn thận chống lại sự tháo dỡ chúng;
d)
chúng
vốn được chế tạo cho công dụng này hoặc, nếu cần, có thể làm cho chúng thích
nghi với công dụng này.
6.15-Không được chèn
bất kỳ thiết bị đóng cắt nào vào trong mạch của dây bảo vệ nhưng cho phép có
các mối nối chắc chắn có thể tháo bằng dụng cụ để phục vụ mục đích thí nghiệm.
6.16-Các mối nối của
dây bảo vệ phải ở vị trí dễ tiếp cận để kiểm tra và thí nghiệm trừ khi mối nối
của dây bảo vệ là thành phần của một khâu nối cáp điện nằm trong hộp nối kín
hoặc nhấn chìm trong nhựa cách điện.
6.17-Ống luồn dây hoặc
ống bao che bằng kim loại, lớp bọc kim loại hoặc vỏ thép của cáp hoặc dây thép
treo, đỡ cáp, nằm ngoài hoặc có sẵn bên trong sợi cáp, chỉ được phép dùng làm
dây nối đất để bảo vệ chính mạch điện đi trong ống kim loại đó hoặc đi trong cáp
đó.
6.18-Phải thi công thật
tốt các khâu nối trên ống luồn dây và máng đỡ dây điện, lớp bọc kim loại và vỏ
thép của cáp để đảm bảo tính liên tục về điện của dây bảo vệ và phải có
biện pháp bảo vệ chống
ăn mòn và chống phá hỏng cơ học cho các khâu nối đó.
6.19-Ống kim loại và
thành phần của công trình kết cấu thép khi dùng làm một bộ phận của dây bảo vệ
phải có các cầu nối kim loại với kim loại.
6.20-Ống kim loại dẫn
khí đốt hoặc chất lỏng dễ cháy không được dùng làm dây bảo vệ. Yêu cầu này
không ngăn cản việc nối dây đẳng thế vào các ống đó.
6.21-Tuyến khay hoặc
thang cáp phải đảm bảo tính liên tục về điện và phải nối vào lưới điện cực đất
của nguồn cấp điện cho các cáp đi trong nó sau mỗi khoảng cách không quá 30m,
nhưng không được dùng bản thân khay hoặc thang cáp làm dây nối đất. Việc lựa
chọn và lắp đặt dây bảo vệ của các mạch điện đi trong khay hoặc thang cáp phải
tuân theo qui định của điều 3.20.
6.22-Ống luồn dây bằng
kim loại co dãn hoặc gấp được không được dùng làm dây bảo vệ.
6.23-Không được dùng
dây bảo vệ xuất phát từ thanh cái hoặc hàng kẹp nối đất của một tủ điện này để
nối đất cho thiết bị được cấp điện từ một tủ điện khác.
6.24-Các bộ phận có
tính dẫn điện để hở của các khí cụ điện không được dùng làm thành phần của dây
bảo vệ cho một thiết bị điện khác.
6.25-Dây nối đất bảo vệ
không được đi ngang qua các kết cấu sắt từ để tránh hiện tượng cảm ứng và hiệu
ứng gần, có thể làm tăng tổng trở mạch vòng chạm đất có liên quan.
6.26-Trong trạm biến áp
phân xưởng, cho phép lắp đặt một mạch vòng trục nối đất trong nhà trạm để cho
nối vào mạch vòng này các nhánh rẽ là các dây nối đất bảo vệ của các thiết bị
điện và kim loại bao che của trạm. Các mạch vòng trục nối đất này có thể chạy
men theo tường, dọc theo các rãnh cáp hoặc các tuyến khay cáp và phải nối với
lưới điện cực bao quanh trạm ít nhất ở hai điểm cách xa nhau.
6.27-Trong mạng điện
phân xưởng, cho phép lắp đặt các trục nối đất trong và ngoài nhà xưởng để cho
nối vào trục này các nhánh rẽ là các dây nối đất bảo vệ của khung, vỏ tủ hoặc
bảng điện, phụ kiện kim loại phục vụ lắp đặt dây điện, cột đèn đường trong công
trình, bình bể, ống công nghệ và các kết cấu kim loại của nhà xưởng và băng
tải. Các trục nối đất này có thể chạy men theo tường, dọc theo các rãnh cáp,
hoặc các tuyến khay, thang cáp và phải nối vào lưới nối đất thống nhất của toàn
công trình sau mối khoảng cách không quá 50m.
6.28-Không được nối dây
nối đất bảo vệ từ thiết bị này sang thiết bị khác trước khi nối với trục nối
đất hoặc với thanh cái nối đất chính của phân xưởng.
6.29-Các bộ phận có
tính dẫn điện đứng rời không được dùng làm dây PEN.
6.30-Phương tiện kim
loại bao che dây và cáp điện không được dùng làm dây PEN
6.31-Dây PEN phải được
bọc cách điện phù hợp với điện áp cao nhất của mạng điện để có thể lắp đặt nó
trong mạng điện đó, nhưng dây PEN không bắt buộc phải cách điện khi nó đi bên
trong các tổ hợp thiết bị đóng cắt và thiết bị điều khiển.
6.32-Nếu dùng thiết bị
giám sát và kiểm tra mạch nối đất thì không được chèn cuộn dây động tác vào
mạch của dây bảo vệ.
6.33-Dây bảo vệ mạch
của mạch cấp điện cho phụ tải mạch vòng cũng phải chạy theo mạch vòng đó và
phải nối đất cả hai đầu tại nơi mạch điện xuất phát.
6.34-Khi dùng thiết bị
bảo vệ chống điện giật tác động theo điện áp sự cố, phải lưu ý chỉ nối dây bảo
vệ vào bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện có nguồn cấp sẽ bị cắt
bởi thiết bị bảo vệ đó khi có sự cố chạm đất.
6.35-Nơi nào một khí cụ
điện được cấp điện bằng cáp mềm hoặc dây điện mềm nối với phích và ổ cắm thì:
a)
dây
nối đất sẵn có trong cáp hoặc dây điện mềm phải nối với chấu nối đất riêng biệt
của phích cắm;
b)
ngoài
ra nếu cáp hoặc dây điện mềm có vỏ bọc kim loại thì vỏ bọc đó phải phải nối thật
tốt về điện và về cơ với khung kim loại của khí cụ điện và với phần kim loại
nối đất của phích và của khâu nối chuyển tiếp , nếu có, giữa phích và ổ cắm.
6.36-Phải làm đầu cốt
cho đầu dây bảo vệ nối với bộ phận kim loại để hở của thiết bị điện. Kích thước
của đầu cốt phải phù hợp với tiết điện của dây bảo vệ và phù hợp với lỗ bu lông
dành sẵn cho mục đích nối đất. Khi làm đầu cốt cho đầu dây bảo vệ thiết bị
điện, không được để đồng tiếp xúc với nhôm.
6.37-Phải làm đầu cốt
đồng cho đầu dây bảo vệ đồng nối với các bình bể hoặc ống công nghệ hoặc các
kết cấu kim loại cần nối đất khác.
6.38-Đối với cáp có vỏ
kim loại và các lớp kim loại che chắn bên trong, phải nối các lớp kim loại che
chắn bên trong với vỏ kim loại của cáp, còn mối nối chính của dây nối đất bảo
vệ thì phải thực hiện trên vỏ kim loại của cáp và nếu cáp luồn qua một biến
dòng pha không thì dây nối đất bảo vệ phải luồn qua biến dòng pha không đó
trước khi nối với đất.
6.39-Khả năng tải dòng
điện của kẹp hoặc phụ kiện đấu nối của dây bảo vệ phải bằng hoặc lớn hơn so với
các thành phần dẫn điện được nối với nhau.
6.40-Khi cần thiết, dây
nối đất bảo vệ của mỗi cột đèn đường và của mỗi cột của đường dây tải điện
trong hàng rào công trình có thể nối với trục nối đất xuyên qua một mạch vòng
san bằng thế có bán kính 1m bằng thép dẹt mạ kẽm 25 x 3 chôn quanh móng cột ở
độ sâu 0,45m tính từ mặt đất liền thổ.
7.1-Phải lựa chọn và
lắp đặt các dây nối đẳng thế theo đúng các yêu cầu của bản tiêu chuẩn này nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ xuất hiện chênh lệch điện áp giữa các bộ phận
có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện và các bộ phận có tính dẫn điện tiếp
cận được không liên quan đến thiết bị điện.
7.2-Đường ống kim loại
dẫn nước chính của một toà nhà có chứa trang bị dùng điện phải được nối đất
bằng một dây nối đẳng thế chính nối nó với thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính
của mạng điện của toà nhà đó và phải đảm bảo tính liên tục về kim loại của phần
đường ống nổi trên mặt đất từ bên trong toà nhà ra tới điểm tiếp xúc với mặt
đất.
7.3-Đối với dịch vụ cấp
nước, điểm nối của dây nối đẳng thế chính phải thực hiện càng gần điểm đường
ống bắt đầu đi vào công trình càng tốt với điều kiện là nếu tại điểm đó đường
ống có một đoạn ống cách điện chèn vào thì điểm nối đẳng thế phải thực hiện ở
phần kim loại cạnh đoạn ống cách điện này về phía hộ tiêu dùng.
7.4-Các hệ thống ống
khác liên quan với các họng phun nước cứu hoả hoặc dẫn khí đốt, nước nóng, chất
lỏng đễ cháy, khó tránh khỏi tiếp xúc với bộ phận có tính dẫn điện để hở của
các phương tiện bao che dây điện và các thiết bị điện khác, đều phải nối đẳng
thế với các thiết bị điện đó.
Các bộ phận kim loại
thuộc các hệ thống khác cần nối đẳng thế được liệt kê sau đây:
-
các
bộ phận kim loại tiếp cận được của các tuyến ống, thùng, bể công nghệ;
-
kết
cấu thép tiếp cận được;
-
khung
sườn của cần cẩu, của thang máy và của thiết bị tương tự.
7.5-Đối với ống dịch vụ
cấp khí đốt, điểm nối đẳng thế phải nằm cạnh đồng hồ đo về phía hộ tiêu dùng,
giữa đầu nối với đồng hồ và nhánh ống rẽ đầu tiên và cách đồng hồ không quá
60cm.
7.6-Vật liệu và chủng
loại của dây nối đẳng thế phải thoả mãn mọi yêu cầu trong phần 6 của bản tiêu
chuẩn này đối với dây bảo vệ nói chung. Dây nối đẳng thế vận hành trong điều
kiện ẩm thấp phải là dây bọc cách điện một lõi bằng đồng tôi làm nguội chậm
nhiều sợi bện xoắn, có số sợi bện không ít hơn bảy.
7.7-Không được dùng dây
nhôm hoặc nhôm bọc đồng làm dây nối đẳng thế lắp đặt trong khu vực các thùng,
bể chứa nước, hoặc nối vào các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với nước kể cả
nước xuất hiện do ngưng tụ trong điều kiện vận hành bình thường, hoặc nối với các
đường ống dẫn các sản phẩm ở nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn nhiệt độ môt
trường.
7.8-Dây nối đẳng thế
chính phải có tiết diện không nhỏ hơn một nửa tiết diện của dây bảo vệ lớn nhất
của mạng điện và trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 6mm2 nếu là
dây đồng hoặc không được nhỏ hơn 10mm2 nếu là dây nhôm. Tuy vậy,
tiết diện của nó không cần phải lớn hơn 25mm2 nếu là dây đồng hoặc
phải có một tiết diện thoả mãn độ dẫn điện tương đương nếu là dây bằng vật liệu
khác.
7.9-Dây nối đẳng thế bổ
sung nối hai bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện phải có tiết diện
không nhỏ hơn tiết diện của dây bảo vệ nhỏ hơn trong số các dây bảo vệ nối vào
các bộ phận có tính dẫn điện để hở này và trong mọi trường hợp không nhỏ hơn
2,5mm2 nếu có bảo vệ cơ học, hoặc không nhỏ hơn 4mm2 nếu
không có bảo vệ cơ học.
7.10-Dây nối đẳng thế
bổ sung nối một bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện với một bộ
phận có tính dẫn điện đứng rời phải có tiết diện không nhỏ hơn một nửa tiết
diện của dây bảo vệ nối vào bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện và
trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 2,5mm2 nếu có bảo vệ cơ học, hoặc
không nhỏ hơn 4mm2 nếu không có bảo vệ cơ học.
7.11-Dây nối đẳng thế
bổ sung nối hai bộ phận có tính dẫn điện đứng rời phải có tiết diện không nhỏ
hơn 2,5mm2 nếu có bảo vệ cơ học, hoặc không nhỏ hơn 4mm2
nếu không có bảo vệ cơ học, ngoại trừ trường hợp một trong hai bộ phận có tính
dẫn điện đứng rời nói trên nối với một bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết
bị điện và trong trường hợp này dây nối đẳng thế bổ sung nối hai bộ phận có
tính dẫn điện đứng rời phải có tiết diện không nhỏ hơn một nửa tiết diện của
dây bảo vệ nối vào bộ phận có tính dẫn điện để hở
của thiết bị điện và
trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 2,5mm2 nếu có bảo vệ cơ học, hoặc
không nhỏ hơn 4mm2 nếu không có bảo vệ cơ học.
7.12-Cho phép dùng các
bộ phận có tính dẫn điện đứng rời phù hợp của một kết cấu thường trực và bền
vững hoặc các vật dẫn bổ sung hoặc kết hợp cả hai làm dây nối đẳng thế bổ sung.
7.13-Việc thi công các
mối nối và làm đầu cuối cho dây nối đẳng thế phải tuân theo mọi qui định trong
phần 6 của bản tiêu chuẩn này đối với dây bảo vệ nói chung.
8-Lắp
đặt hệ thống nối đất thiết bị điện cao áp và trạm biến áp hạ áp
8.1-Phần 8 qui định
thêm những yêu cầu nối đất nhằm đảm bảo an toàn cho người và thiết bị làm việc
trong hệ thống điện hạ áp khi có ngắn mạch chạm đất trong hệ thống điện cao áp
phía sơ cấp của trạm biến áp cấp điện cho hệ thống điện hạ áp đó ngoài những
yêu cầu nối đất qui định trong các phần khác của bản tiêu chuẩn này.
8.2-Độ lớn và thời gian
duy trì lớn nhất của điện áp sự cố chạm đất của hệ thống điện hạ áp khi có ngắn
mạch chạm đất phía cao áp của trạm biến áp cấp điện cho hệ thống điện hạ áp đó
không được vượt quá các giá trị cho trong bảng 8.
Bảng
8 - Thời gian duy trì lớn nhất cho phép của điện áp sự cố chạm đất của hệ thống
điện hạ áp phụ thuộc độ lớn của nó khi có ngắn mạch chạm đất phía cao áp của
trạm biến áp cấp điện.
Trị số hiệu dụng của
điện áp lỗi trên trang bị nối đất V |
Thời gian duy trì lớn
nhất cho phép của điện áp lỗi trên trang bị nối đất s |
£
75 90 120 150 220 350 420 500 600 670 |
5,00 1,00 0,60 0,50 0,40 0,34 0,27 0,15 0,08 0,04 |
8.3-Độ lớn và thời gian
duy trì của điện áp tần số công nghiệp có hại cho cách điện của thiết bị trong
mạng điện hạ áp khi có ngắn mạch chạm đất phía cao áp của trạm biến áp cấp điện
cho hệ thống điện hạ áp đó không được vượt quá các giá trị cho trong bảng 9.
Bảng
9 - Thời gian duy trì lớn nhất cho phép của điện áp tần số công nghiệp có
hại cho cách điện của thiết bị trong mạng điện hạ áp phụ thuộc độ lớn
của nó khi có ngắn mạch chạm đất phía cao áp của trạm biến áp cấp điện.
Giá trị lớn nhất cho
phép của điện áp có hại cho cách điện thiết bị trong mạng điện hạ áp V |
Thời gian duy trì s |
1,5 Un 1,5 Un + 750 |
>
5 £
5 |
Ghi chú: Un là
điện áp danh định giữa dây pha và đất
8.4-Hệ thống nối đất
của một trạm biến áp cấp điện cho thiết bị điện hạ áp nên là một hệ thống nối
đất chung cho các thiết bị điện cao và hạ áp và phải nối vào đó các đối tượng
sau đây:
a)
tất
cả các bộ phận kim loại tiếp cận được dùng để đựng hoặc đỡ dây dẫn cao áp;
b)
tất
cả các bộ phận kim loại nối với các bộ phận kim loại kể trong mục a;
c)
vỏ
kim loại bao che của trạm biến áp và của các thiết bị điện cao áp;
d)
các
chống sét van cao áp;
e)
vỏ
và các lớp bọc kim loại của cáp cao và hạ áp;
f)
trung
tính hạ áp của máy biến áp;
g)
vỏ
thùng máy biến áp;
h)
các
chống sét van hạ áp;
i)
thanh
cái nối đất của tủ đóng cắt điện tổng của mạng hạ áp;
j)
dây
nối đẳng thế chính của hệ thống ống nước chôn ngầm;
k)
kim
loại để hở của thanh giằng và gân tăng cứng của sàn và tường.
Các đối tượng cần nối
đất kể trên phải nối với thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính của trạm biến áp
như minh hoạ trên hình 2.
8.5-Mỗi thanh cái hoặc
đầu cực nối đất chính của hệ thống nối đất của trạm biến áp phải có ít nhất hai
dây nối với điện cực đất. Nên nối hai dây nối đất chính cần có ở đây vào các
góc đối diện nằm ở hai đầu một đường chéo của mạch vòng điện cực đất bao quanh
trạm.
8.6-Cho phép thực hiện
một hệ thống nối đất chung cho các thiết bị điện cao và hạ áp của trạm biến áp
nếu điện trở nối đất của nó không lớn hơn 1 V. Hệ thống nối đất chung của trạm biến áp có điện trở nối
đất không lớn hơn 1 V được coi là đã thoả
mãn các qui định trong các điều 8.8 và 8.9 của bản tiêu chuẩn này.
8.7-Trường hợp không
thể đáp ứng yêu cầu của mục 8.6 thì trang bị nối đất của trạm biến áp phải đồng
thời thoả mãn các qui định trong các điều 8.8 và 8.9 của bản tiêu chuẩn này
nhằm đảm bảo an toàn cho người và thiết bị làm việc trong hệ thống điện hạ áp
khi có ngắn mạch chạm đất trong hệ thống điện cao áp của trạm biến áp cấp nguồn
cho hệ thống điện hạ áp vừa nói.
8.8-Hệ thống nối đất của trạm biến áp phải tuân
thủ các qui định 8.8.1; 8.8.2; 8.8.3 và 8.8.4 tuỳ thuộc từng cấu hình nối đất
phía hạ áp.
8.8 1-Các ký hiệu được
sử dụng trong các mục tiếp theo:
Im là phần
của dòng điện ngắn mạch chạm đất trong hệ thống điện cao áp chạy qua điện cực
đất của các bộ phận có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp.
R là điện trở của điện
cực đất của các bộ phận có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp.
Uo là điện
áp pha tức điện áp giữa dây pha với dây trung tính của hệ thống điện hạ áp.
U là điện áp dây tức
điện áp giữa dây pha với dây pha của hệ thống điện hạ áp.
Uf là điện
áp sự cố chạm đất hay còn gọi là điện áp lỗi trên trang bị nối đất trong hệ
thống điện hạ áp.
U1 là điện
áp có hại cho cách điện của thiết bị điện hạ áp của trạm biến áp
U2 là điện
áp có hại cho cách điện của thiết bị điện hạ áp của mạng điện hạ áp.
8.8.2-Các hệ thống TN:
a)
Chỉ
được nối dây trung tính của hệ thống điện hạ áp vào điện cực đất của các bộ
phận có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp (xem TN-a trên hình 3) khi có thể
cắt điện áp sự cố chạm đất R x Im ra khỏi các bộ phận này trong
khoảng thời gian cho trong bảng 8.
Ghi chú:
Nếu các bộ phận có tính dẫn điện để hở của
thiết bị điện hạ áp của mạng điện nằm trong vùng ảnh hưởng của dây nối đẳng thế
chính thì điện áp chạm ở đó sẽ có giá trị bằng 0.
b)
Nếu
không thoả mãn được điều kiện ghi trong mục a của điều 8.8.2 thì dây trung tính
của hệ thống điện hạ áp phải nối đất xuyên qua một điện cực đất độc lập về điện
(xem TN-b trên hình 3). Trong trường hợp này, phải áp dụng mục 8.9.1 của bản
tiêu chuẩn này.
8.8.3-Các hệ thống TT:
a)
Chỉ
được nối dây trung tính của hệ thống điện hạ áp vào điện cực đất của các bộ
phận có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp (xem TT-a trên hình 4) khi đảm bảo
được mối tương quan giữa điện áp đặt lên cách điện của thiết bị (R x Im
+ Uo) và thời gian cắt điện áp ra khỏi thiết bị đó cho trong bảng 9
dành cho thiết bị của mạng điện hạ áp.
b)
Nếu
không thoả mãn được điều kiện ghi trong mục a của điều 8.8.3 thì dây trung tính
của hệ thống điện hạ áp phải nối đất xuyên qua một điện cực đất độc lập về điện
(xem TT-b trên hình 4). Trong trường hợp này, phải áp dụng mục 8.9.1 của bản
tiêu chuẩn này.
Ghi chú:
Nếu các bộ phận có tính
dẫn điện để hở của thiết bị điện hạ áp của mạng điện nằm trong vùng ảnh hưởng
của dây nối đẳng thế chính thì điện áp chạm ở đó sẽ có giá trị bằng 0.
8.8.4-Các hệ thống IT:
a)
Chỉ
được nối các bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện hạ áp của mạng
điện vào điện cực đất của các bộ phận có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp
(xem các hình 5, 10, 11) khi có thể cắt điện áp sự cố chạm đất R x Im ra
khỏi các bộ phận này trong khoảng thời gian cho trong bảng 8.
b)
Nếu
không thoả mãn được điều kiện ghi trong mục a của điều 8.8.4 thì các bộ phận có
tính dẫn điện để hở của thiết bị điện hạ áp của mạng điện phải nối đất xuyên
qua một điện cực đất độc lập về điện đối với điện cực đất của các bộ phận có
tính dẫn điện để hở của trạm biến áp (xem các hình từ 6 đến 9).
c)
Khi
các bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện hạ áp của mạng điện đã nối
đất xuyên qua một điện cực đất độc lập về điện đối với điện cực đất của các bộ
phận có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp như qui định trong mục b của điều
8.8.4 và khi đảm bảo được mối tương quan giữa điện áp đặt lên cách điện của
thiết bị (R x Im + U) và thời gian cắt điện áp ra khỏi thiết bị cho
trong bảng 9 dành cho thiết bị điện hạ áp của mạng điện thì tổng trở trung tính
của hệ thống điện hạ áp, nếu có, được phép nối vào điện cực đất của các bộ phận
có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp (xem hình 6).
d)
Khi
các bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện hạ áp của mạng điện đã nối
đất xuyên qua một điện cực đất độc lập về điện đối với điện cực đất của các bộ
phận có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp như qui định trong mục b của điều
8.8.4 nhưng không đảm bảo được mối tương quan giữa giá trị điện áp và thời gian
cắt nói trong mục c của điều 8.8.4 thì tổng trở trung tính phía hạ áp, nếu có,
phải nối đất xuyên qua một điện cực đất độc lập về điện (xem các hình 7 và 9).
Trong trường hợp này phải áp dụng mục 8.9.2 của bản tiêu chuẩn này.
8.9-Để hạn chế điện áp
có hại cho cách điện trong thiết bị điện hạ áp, phải tuân thủ các qui định
8.9.1 và 8.9.2 tuỳ thuộc từng loại hình của hệ thống nối đất phía hạ áp.
8.9.1-Các hệ thống TN
và TT
Trong các hệ thống TN
và TT nếu dây trung tính nối đất xuyên qua một điện cực đất độc
lập về điện đối với
điện cực đất của các bộ phận có tính dẫn điện để hở của trạm biến áp
(xem TN-b trong hình 3
và TT-b trong hình 4) thì phải đảm bảo cắt kịp thời điện áp có hại cho cách
điện (R x Im + Uo) ra khỏi thiết bị hạ áp của trạm biến
áp trong khoảng thời gian tương thích với cấp cách điện của thiết bị hạ áp đó.
Ghi chú:
Cấp cách điện của thiết
bị hạ áp của trạm biến áp có thể cao hơn giá trị cho trong bảng 9.
8.9.2-Các hệ thống IT
Trong các hệ thống IT
nếu các bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị hạ áp của mạng điện và cả
tổng trở trung tính hạ áp, nếu có, đều nối đất qua các điện cực đất độc lập về
điện đối với điện cực đất của trạm biến áp (xem các hình 7, 8 và 9) thì phải
đảm bảo cắt kịp thời điện áp có hại cho cách điện (R x Im + U )
ra khỏi thiết bị hạ áp của trạm biến áp trong khoảng thời gian tương thích với
cấp cách điện của thiết bị hạ áp đó.
Ghi chú:
Cấp cách điện của thiết
bị hạ áp của trạm biến áp có thể cao hơn giá trị cho trong bảng 9.
8.10-Tất cả các bộ phận
của hệ thống nối đất bao gồm điểm nối đất trung tính hạ áp phải được thiết kế
và lắp đặt sao cho chúng không bị hư hại khi có dòng chạm đất chạy qua. Tuy
nhiên khi sử dụng hệ thống nối đất chung, kích thước của dây nối đất cho thùng
máy biến áp phải được tính toán trên cơ sở dòng chạm đất lớn nhất có thể xẩy
ra.
8.11-Khi không thể thoả
mãn các điều kiện của một hệ thống nối đất chung cho các thiết bị điện cao áp
và hạ áp của trạm biến áp cấp điện cho thiết bị điện hạ áp thì được phép sử
dụng hai hệ thống nối đất riêng rẽ, mỗi hệ thống như thế có một thanh cái hoặc
đầu cực nối đất chính nối với điện cực đất độc lập về điện đối với điện cực đất
của hệ thống kia.
8.11.1-Các phần tử sau
đây phải được nối vào thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính của thiết bị điện
cao áp:
a)
tất
cả các bộ phận kim loại để hở tiếp cận được dùng để đựng hoặc đỡ dây điện cao
áp kể cả các bộ phận kim loại nối liền về cơ khí với các bộ phận kim loại để hở
đó;
b)
vỏ
kim loại bao che của trạm biến áp và của thiết bị điện cao áp;
c)
vỏ
thùng máy biến áp;
d)
chống
sét van cao áp;
e)
vỏ
và các lớp bọc kim loại của cáp cao áp;
f)
kim
loại để hở của thanh giằng và gân tăng cứng của sàn và tường.
8.11.2-Các phần tử sau
đây phải được nối vào thanh cái hoặc đầu cuối nối đất chính của thiết bị điện
hạ áp:
g)
điểm
trung tính hạ áp của máy biến áp;
h)
chống
sét van hạ áp, nếu có;
i)
vỏ
và các lớp bọc kim loại của cáp hạ áp;
j)
bộ
phận kim loại để hở chỉ liên quan đến hệ thống điện hạ áp.
8.12-Phải duy trì cự ly
không ít hơn 2m giữa điện cực đất của thiết bị cao áp và điện cực đất của thiết
bị hạ áp. Cự ly giữa dây dẫn chôn ngầm nối với các điện cực đất của thiết bị
cao áp và dây dẫn chôn ngầm nối với các điện cực đất của thiết bị hạ áp cũng
phải áp dụng tiêu chuẩn này.
8.13-Để nối đất cho
thiết bị điện cao áp trong mạng có trung tính nối đất hiệu quả, phải lắp đặt
một lưới nối đất gồm các điện cực đất nằm ngang theo chiều dài và theo chiều
rộng của diện tích đặt thiết bị điện cao áp và được nối với nhau thành các mắt
luới. Phải nối dây nối đất của các thiết bị điện cao áp vào lưới nối đất này.
Phải đặt các điện cực
theo chiều dài giữa các dãy thiết bị điện, dọc theo hành lang phục vụ hoặc lối
đi lại. Còn các điện cực theo chiều rộng phải đặt ở các vị trí thuận tiện giũa
các thiết bị điện. Các điện cực nằm ngang phải đặt theo chu vi của diện tích
đặt thiết bị để hình thành một mạch vòng kín.
Khoảng cách giữa các
điện cực nhân tạo nằm ngang được qui định bởi thiết kế nhưng trong mọi trường
hợp không được lớn hơn 30m. Kích thước các ô lưới tiếp giáp với chỗ nối điểm
trung tính của biến áp lực và dao ngắn mạch với lưới nối đất không được lớn hơn
6m x 6 m.
Các điện cực nằm ngang
phải đặt ở độ sâu không nhỏ hơn 0,5m và cách móng hay bệ đặt thiết bị không ít
hơn 0,8m.
Các điện cực nằm ngang
đặt dọc theo chu vi của diện tích đặt thiết bị cao áp ngoải trời phải được chôn
ở độ sâu không nhỏ hơn 1,2m và cách hàng rào không ít hơn 2m. Mạch vòng nối đất
ngoài cùng này nên có dạng đa giác có các góc tù.
8.14-Để nối đất các
thiết bị điện cao áp trong mạng có trung tính cách ly, phải lắp đặt một mạch
vòng nối đất chạy dọc theo chu vi của diện tích đặt các thiết bị và nối dây nối
đất của các thiết bị với mạch vòng nối đất này. Mạch vòng nối đất có thể gồm
những điện cực nằm ngang đặt ở độ sâu không nhỏ hơn 0,5m và cách móng hay bệ
đặt thiết bị không ít hơn 0,8m. Khi điện trở nối đất lớn hơn giá trị qui định,
phải đặt thêm các điện cực nằm ngang giữa các dãy thiết bị điện dọc theo hành
lang phục vụ hay lối đi lại. Cũng có thể sử dụng điện cực đất dạng cọc nhọn
đóng thẳng đứng hoặc nghiêng và nối các đỉnh cọc lại với nhau thành một mạch
vòng nối đất.
8.15-Lưới nối đất của
trạm đóng cắt cao áp ngoài trời phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
a)
tổng
trở mạch vòng chạm đất phải thấp;
b)
tổng
trở đối với dòng cao tần phóng điện khí quyển phải thấp;
c)
điện
áp chạm và điện áp bước không vượt quá giá trị cho phép;
d)
nhiễu
ồn đối với hệ thống điều khiển và giám sát sử dụng máy tính công nghiệp phải ở
mức tối thiểu;
e)
điện
áp truyền lan ra ngoài khi có chạm đất phải ở mức thấp nhất;
f)
các
tuyến ống và đường ray đi qua hàng rào công trình thuộc khu vực này phải có
đoạn chèn cách ly về điện.
9-Lắp
đặt các hình thái nối đất cho hệ thống điều khiển và giám sát sử dụng máy tính:
9.1-Phải nối đất các
thiết bị thuộc cấu hình của hệ thống điều khiển và giám sát sử dụng máy tính để
bảo vệ chống điện giật cho nhân viên vận hành và người bảo trì và còn để chống
nhiễu cho mạch tín hiệu.
Hệ thống điều khiển và
giám sát sử dụng máy tính có hai hình thái nối đất:
-
nối
đất khung hay còn gọi là nối đất bảo vệ;
-
nối
đất tín hiệu hay còn gọi là nối đất chống nhiễu.
Bên trong các bảng và
bàn điều khiển thuộc hệ thống điều khiển và giám sát sử dụng máy tính, hai hình
thái nối đất nói trên phải tách biệt đối với nhau.
9.2-Trong mỗi bảng hoặc
bàn điều khiển phải có một đoạn thanh cái hoặc đầu cực nối đất dành riêng cho
hình thái nối đất khung và phải nối nó với một trục nối đất bằng một dây bảo vệ
riêng. Trục nối đất này phải xuất phát từ một thanh cái nối đất chính dành
riêng cho các thiết bị thuộc hệ thống điều khiển và giám sát sử dụng máy tính.
9.3-Hệ thống nối đất
của các thiết bị điều khiển và giám sát sử dụng máy tính trừ điện cực đất phải
hình thành độc lập, không cho nối vào đó các dây bảo vệ thiết bị thuộc hệ thống
khác.
Tuỳ theo mức độ nguy
hiểm của các sự cố chạm đất ít thuận lợi nhất trong hệ thống cấp điện đối với
các thiết bị điều khiển và giám sát sử dụng máy tính và khả năng hạn chế điện
áp tăng trên điện cực đất của hệ thống cấp điện đó mà thanh cái nối đất chính
của các thiết bị điều khiển và giám sát sử dụng máy tính
- hoặc phải nối với một
lưới điện cực đất độc lập về điện;
-
hoặc
được phép nối với lưới điện cực đất của hệ thống cấp điện chỉ tại một điểm duy
nhất.
9.4-Khung kim loại của
mỗi bảng điều khiển, bàn điều khiển, bảng nối dây cáp ra, tủ van điện từ phải
nối đất bằng một dây bảo vệ riêng nối vào một trục nối đất. Trục nối đất này
phải đặt trong rãnh cáp hoặc khay cáp men theo các dãy tủ, bảng và bàn điều
khiển để cho các dây bảo vệ nối vào nó có chiều dài ngắn nhất. Không được bỏ
các dây bảo vệ riêng của từng bảng hoặc bàn điều khiển và thay bằng các đoạn
dây nối bắc cầu kiểu mắt xích giữa các điểm nối đất khung, vỏ của các tủ, bảng
hoặc bàn điều khiển với ý đồ nối đất cho cả dãy bằng một dây bảo vệ đơn.
9.5-Nếu các tủ, bảng
hoặc bàn điều khiển được xếp theo dãy và mỗi tủ đều có một đoạn thanh cái nối
đất khung thì có thể nối các đoạn thanh cái này với nhau thành một thanh
cái tổ hợp thông qua
các khớp nối chế tạo sẵn rồi nối đất cho cả dãy bằng một dây bảo vệ đơn.
9.6-Phải nối đất khung
đỡ của các tủ, bảng và bàn điều khiển bằng một dây bảo vệ nối vào một trục nối
đất nếu khung đỡ đó được đặt chìm trong bê tông sàn hoặc là một bộ phận của sàn
giả như thể hiện trên hình 12.
Không cần nối đất khung
đỡ của tủ, bảng hoặc bàn điều khiển nếu khung đỡ đó được hàn vào các dầm ngang
thoả mãn các yêu cầu đối với một dây nối đất.
9.7- Dây nối đất bảo vệ
của từng thiết bị bên trong bảng hoặc bàn điều khiển do nhà chế tạo lắp đặt sẵn
phải là dây đồng có tiết diện thay đổi từ 5,5 đến 38 mm2. Dây bảo vệ
nối khung kim loại của mỗi bảng hoặc bàn điều khiển với trục nối đất phải có
tiết diện qui định bởi thiết kế, nhưng trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn
tiết diện của dây nối đất bảo vệ lớn nhất trong bảng hoặc bàn điều khiển đó.
9.8-Thiết bị đo lường
điều khiển có nguồn cấp điện khác nhau phải được nối đất riêng biệt đối với
nhau ngay cả khi chúng được lắp đặt cùng một chỗ trừ khi mỗi tuyến cấp điện nói
trên có một biến áp cách ly chèn vào giữa và dây từ biến áp cách ly nối với phụ
tải có cách điện thật đảm bảo và không nối với điểm nối đất của nguồn điện có
liên quan.
9.9-Khi lắp đặt hệ
thống nối đất chống nhiễu, mỗi đường dẫn chống nhiễu của cáp tín hiệu chỉ được
phép nối đất một phía như hướng dẫn trên hình 13 và theo các qui định sau:
a-Vỏ chống nhiễu nằm
trong cách điện của các cáp tín hiệu đi từ các tủ MCC đến các bảng mô đun I/O
của hệ thống điều khiển và giám sát sử dụng máy tính phải nối đất chống nhiễu
một phía, thường thực hiện trong các tủ nối dây cáp ra liên quan với các bảng
mô đun I/O nói trên. Dây nối vỏ chống nhiễu của cáp với hàng kẹp nối đất chống
nhiễu phải lồng trong ghen cách điện.
b- Vỏ chống nhiễu nằm
trong cách điện của các cáp tín hiệu đi từ các cảm biến, các bộ tác động và các
tiếp điểm van điện từ đến hộp nối trong phân xưởng và vỏ chống nhiễu của cáp
tín hiệu có liên quan đi từ hộp nối trong phân xưởng đến các bảng mô đun I/O
của hệ thống điều khiển và giám sát sử dụng máy tính phải được nối với nhau
thông qua hàng kẹp dây trung gian cách điện với đất đặt trong hộp nối đó và vỏ
chống nhiễu của cáp tín hiệu đi từ hộp nối này đến các bảng mô đun I/O của hệ
thống điều khiển và giám sát sử dụng máy tính phải nối đất chống nhiễu một
phía, thường thực hiện trong các tủ nối dây cáp ra liên quan với các bảng mô
đun I/O nói trên. Dây nối vỏ chống nhiễu của cáp với hàng kẹp nối đất trung
gian và với hàng kẹp nối đất chống nhiễu đều phải lồng trong ghen cách điện.
9.10-Khi lắp đặt các
dây nối đất chống nhiễu, phải tránh không để chúng hình thành một mạch vòng kín
là nguyên nhân gây ra nhiễu cảm ứng điện từ.
9.11-Đầu dây nối vỏ
chống nhiễu của cáp tín hiệu phải được nối với hàng kẹp nối đất chống nhiễu
bằng đầu cốt có lỗ bắt vít hoặc bằng đầu ty ép luồn vào lỗ của hàng kẹp dây có
cơ cấu xiết chặt.
10-Kiểm
tra hệ thống nối đất thiết bị:
10.1- Toàn bộ hệ thống
nối đất thiết bị phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra
đột xuất nhằm chứng minh bằng thực nghiệm rằng nó không có khuyết tật về điện
và về cơ và rằng nó thoả mãn mọi yêu cầu của bản tiêu chuẩn này.
Các phương pháp kiểm
tra phải đảm bảo không để xẩy ra nguy hiểm cho người hoặc tài sản hoặc hư hỏng
thiết bị ngay cả khi đối tượng kiểm tra có khuyết tật.
Phải chuẩn bị sẵn sàng
cho người kiểm tra các thông tin cần thiết như:
-
thiết
kế và bản vẽ hoàn công của mặt bằng lắp đặt điện cực, sơ đồ sắp xếp các loại
dây bảo vệ kể cả dây nối đẳng thế có ghi rõ số lượng, kích thước và chủng loại
dây;
-
thông
tin cần thiết để nhận dạng các thiết bị thực hiện chức năng bảo vệ, cách ly
đóng cắt và vị trí lắp đặt của chúng;
-
thuyết
minh biện pháp sử dụng phối hợp các đặc tính của thiết bị bảo vệ, biện pháp nối
đất của mạng điện và tổng trở của mạch có liên quan, nhằm hạn chế độ lớn và
thời gian duy trì của điện áp chạm khi xẩy ra sự cố chạm đất;
-
chứng
chỉ vật liệu và biên bản thí nghiệm của nhà cấp hàng.
10.2- Kiểm tra nghiệm
thu được thực hiện sau khi lắp đặt xong và trước khi đưa vào sử dụng.
Nội dung kiểm tra nghiệm
thu gồm:
10.2.1- Kiểm tra bằng
mắt:
Trước hết phải kiểm tra
các bộ phận của hệ thống nối đất đặt ngầm dưới đất trước khi lấp đất hoặc trong
kết cấu trước khi đậy kín rồi mới đến các bộ phận đặt nổi. Các bước kiểm tra
bằng mắt gồm:
-
kiểm
tra thực tế lắp đặt so với thiết kế;
-
kiểm
tra việc sử dụng vật liệu theo yêu cầu của thiết kế;
-
kiểm
tra tất cả các mối hàn, mối nối;
-
kiểm
tra biện pháp chống ăn mòn;
-
kiểm
tra biện pháp bảo vệ mạch dẫn chống phá hỏng cơ học, đặc biệt khi đi qua các
khe lún, khe co dãn và vật chướng ngại khác;
-
kiểm
tra biện pháp chống điện áp chạm và điện áp bước ở nhưng nơi cần thiết;
-
kiểm
tra việc lấp đất.
10.2.2-Kiểm tra bằng
thiết bị đo:
-
thông
mạch và kiểm tra chất lượng đấu nối của dây nối đất bảo vệ thuộc các mạch cấp
điện cho phụ tải mạch vòng;
-
thông
mạch và kiểm tra chất lượng đấu nối của tất cả các dây bảo vệ kể cả các dây nối
đẳng thế chính và dây nối đẳng thế bổ sung;
-
đo
điện trở của điện cực đất;
-
đo
tổng trở mạch vòng chạm đất;
-
kiểm
tra tác động của thiết bị dòng điện dư.
10.3-Kiểm tra định kỳ
phải thực hiện theo thời gian qui định sau:
a)
đối
với hệ thống nối đất lắp đặt ở nơi ít nguy hiểm thì thực hiện hai năm một lần;
b)
đối
với hệ thống nối đất lắp đặt ở nơi nguy hiểm thì thực hiện một năm một lần;
c)
đối
với hệ thống nối đất lắp đặt ở nơi đặc biệt nguy hiểm thì thực hiện sáu tháng
một lần.
Ghi chú:
-
phải
đo điện trở nối đất của hệ thống cả về mùa khô lẫn mùa mưa;
-
xem
Phụ lục 2: Phân loại nơi lắp đặt hệ thống nối đất theo mức nguy hiểm.
10.4-Kiểm tra đột xuất
phải thực hiện:
-
khi
xẩy ra tai nạn, sự cố hoặc có nguy cơ xẩy ra tai nạn;
-
sau
khi sửa chữa hệ thống nối đất hoặc lắp đặt lại thiết bị điện;
-
sau
khi có lụt, bão, động đất, hoả hoạn ảnh hưởng xấu đến chất lượng của hệ thống
nối đất thiết bị;
-
khi
xây dựng mới hay hay sửa chữa các công trình khác có khả năng làm hư hỏng các
bộ phận của hệ thống nối đất.
10.5-Nội dung kiểm tra
định kỳ và kiểm tra đột xuất gồm:
-
kiểm
tra toàn bộ hệ thống nối đất;
-
kiểm
tra các mối hàn , mối nối;
-
kiểm
tra tình trạng các lớp mạ hoặc sơn chống ăn mòn;
-
kiểm
tra các mặt tiếp xúc về điện;
-
kiểm
tra phần ngầm, chỗ nào nghi ngờ thì phải đào lên;
-
kiểm
tra tình trạng đất;
-
đo
điện trở của điện cực đất;
-
đo
tổng trở mạch vòng chạm đất;
-
kiểm
tra tác động của thiết bị dòng điện dư.
10.6-Sau khi tiến hành
kiểm tra hệ thống nối đất phù hợp với các yêu cầu của bản tiêu chuẩn này, đơn
vị kiểm tra phải lập các biên bản kiểm tra cần thiết để trao cho đơn vị giao
việc. Mọi thiếu sót được phát hiện trong quá trình kiểm tra phải được khắc phục
và hoàn thiện trước khi cấp chứng chỉ.
PHỤ
LỤC A CỦA TCXDVN............
1-Thiết bị điện
(Electrical equipment): Sản phẩm điện phục vụ các mục đích phát, biến đổi,
truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng như các máy điện, máy biến áp, khí
cụ điện, máy đo điện, rơ le bảo vệ, vật tư và phụ kiện lắp đặt dây điện, đồ
dùng điện.
2-Mạng điện (Electrical
installation): Một tập hợp thiết bị điện liên quan với nhau vì một mục đích sản
xuất và có một số đặc tính kết hợp.
3-Trang bị đóng cắt
(Switchgear): Một tập hợp khí cụ đóng cắt điện chính và phụ dùng cho vận hành,
điều chỉnh, bảo vệ hoặc cho các mục đích khác nhằm kiểm soát mạng điện.
4-Tủ đóng cắt tổng
(Main switchtboard): Tủ chứa trang bị đóng cắt từ đó có thể kiểm soát việc cấp
điện cho toàn bộ mạng điện.
5-Tủ phân phối:
(Distribution board): Tủ chứa các trang bị đóng cắt không phải tủ đóng cắt
tổng.
6-Cách điện kép (Double
insulation): Cách điện hai lớp, lớp nằm sát bộ phận mang điện gọi là cách điện
cơ bản và lớp thứ hai gọi là cách điện bổ sung.
7-Bộ phận có tính dẫn
điện để hở (Exposed conductive part): Bộ phận có tính dẫn điện không được bao
che của thiết bị điện mà con người có thể chạm vào, bình thường không mang điện
nhưng có thể trở thành mang điện trong điều kiện sự cố.
8-Bộ phận có tính dẫn
điện đứng rời (Extraneous conductive part): Bộ phận có tính dẫn điện đứng riêng
lẻ, không liên quan đến thiết bị điện, cần được đưa về một điện thế, thông
thường bằng điện thế đất.
9-Đất (Earth): Toàn
khối đất có tính dẫn điện mà điện thế của nó ở bất kỳ điểm nào cũng có giá trị
quy ước bằng không.
10-Điện cực đất (Earth
electrode): Một vật dẫn hoặc một nhóm vật dẫn chôn dưới đất và tiếp xúc chặt
chẽ với đất, từ đó hình thành mối nối điện có hiệu quả với toàn khối đất.
11-Điện cực đất độc lập
về điện (Electrically independent earth electrode): Điện cực đất đóng cách xa
các điện cực khác đến mức dòng điện chạm đất lớn nhất có cơ hội chạy qua điện
cực này ảnh hưởng không đáng kể đến điện thế của các điện cực khác.
12-Điện cực đất nhân
tạo (Artificial earth electrode): Điện cực được chế tạo để sử dụng riêng cho
mục đích nối đất.
13-Điện cực đất tự
nhiên (Natural earth electrode): Các bộ phận có tính dẫn điện của đường ống,
nhà và công trình dưới đất tiếp xuc chặt chẽ với đất và được tận dụng làm điện
cực đất.
14-Điện trở của điện
cực đất (Earth electrode resistance): Điện trở của một điện cực đất đối với
Đất. Điện cực đất ở đây được hiểu theo định nghĩa 10 của phụ lục này.
15-Thanh cái hoặc đầu
cực nối đất chính (Main earthing bar or terminal): Thanh cái hoặc đầu cực nối
đất của một nguồn cấp điện hoặc của một mạng điện có liên quan, dùng để nối tất
cả các loại dây bảo vệ kể cả dây nối đẳng thế chính, dây nối đất chức năng nếu
có, của nguồn hoặc mạng điện đó với điện cực đất.
Thanh cái hoặc đầu cực
nối đất chính thường đặt trong hộp phân bố đất (Earth dispatcher) hay còn gọi
là hộp chia đất (Earth divider).
16-Dây bảo vệ
(Protective conductor): Dây dẫn dùng để bảo vệ chống điện giật và dùng để nối
một số trong các bộ phận sau đây lại với nhau:
-
bộ
phận có tính dẫn điện để hở;
-
bộ
phận có tính dẫn điện đứng rời;
-
thanh
cái hoặc đầu cực nối đất;
-
điện
cực đất;
-
điểm
nối đất của nguồn điện, hoặc một điểm trung tính nhân tạo.
Dây bảo vệ là tên gọi
chung của các loại dây sau đây:
-
dây
bảo vệ mạch;
-
dây
nối đẳng thế chính;
-
dây
nối đẳng thế bổ sung;
-
trục
nối đất;
-
dây
nối đất chính.
17-Dây bảo vệ mạch
(Circuit protective conductor): Dây bảo vệ nối các bộ phận có tính dẫn điện để
hở của một thiết bị điện với thanh cái hoặc đầu cực nối đất của tủ cấp điện cho
thiết bị điện đó hoặc với một trục nối đất xuất phát từ tủ đó.
18-Dây nối đẳng thế
chính (Main equipotential bonding conductor): Dây bảo vệ nối đẳng thế cho các
đường ống cái kim loại trong công trình công nghiệp.
19-Dây nối đẳng thế bổ
sung (Supplementary equipotential bonding conductor):
Dây bảo vệ nối đẳng thế
cho các bộ phận có tính dẫn điện đứng rời.
20-Trục nối đất (Common
earthing conductor): Dây nối đất có một hoặc hai đầu nối với thanh cái nối đất
chính hoặc với lưới điện cực đất và đi dọc theo các dãy tủ bảng điện, thiết bị
công nghệ, kết cấu thép của nhà xưởng để cho nối vào bản thân nó các dây nối
đất của các đối tượng cần nối đất vừa kể.
21-Dây nối đất chính
(Main earthing conductor): Dây bảo vệ nối thanh cái hoặc đầu cực nối đất chính
của một nguồn cấp điện hoặc của một mạng điện với điện cực đất hoặc với một
phương tiện nối đất đã nối với điện cực đất..
22-Nối đẳng thế
(Equipotential bonding): Nối điện nhằm đưa các bộ phận có tính dẫn điện để hở
của thiết bị điện và các bộ phận có tính dẫn điện tiếp cận được không liên quan
đến thiết bị điện về một mức điện thế thực chất bằng nhau.
23-Nối đất bảo vệ
(Protective earthing): Nối với toàn thể khối đất theo đúng yêu cầu của bản tiêu
chuẩn này nhằm đảm bảo cách ly kịp thời thiết bị được bảo vệ khỏi nguồn điện
nhờ một trang bị cắt tự động khi phát hiện được dòng điện rò ra vỏ thiết bị.
24-Nối đất chức năng
(Functional earthing): Nối đất nhằm đảm bảo chế độ làm việc của thiết bị điện,
còn gọi là nối đất làm việc.
25-Hệ thống nối đất
(Earthing system): Tất cả các dây bảo vệ, thanh cái hoặc đầu cực nối đất, kẹp
nối đất và điện cực đất, kể cả các phương tiện kim loại bao che dây kèm theo
các dây bảo vệ và các kẹp nối đất nói trên, dùng để duy trì một số bộ phận nào
đó của mạng điện có liên quan ở điện thế đất.
26-Hệ thống (System):
Hệ thống bao gồm một nguồn điện năng đơn và một mạng điện. Trên quan điểm nối
đất, cần phân biệt các hệ thống cấp điện của các công trình công nghiệp theo
quan hệ đối với Đất của nguồn điện năng và của mạng điện trong các hệ thống đó.
a)
Hệ
thống TN: Hệ thống trong đó nguồn điện có một hoặc nhiều hơn một điểm nối đất
trực tiếp, còn các bộ phận có tính dẫn điện để hở của mạng điện thì nối với
điểm nối đất của nguồn điện bằng các dây bảo vệ.
Có ba loại hệ thống TN được nhận dạng như sau:
-
Hệ
thống TN-C là hệ thống trong đó các chức năng trung tính và bảo vệ kết hợp
trong một dây đơn dẫn đi khắp hệ thống gọi là dây PEN;
-
Hệ
thống TN-S là hệ thống có dây trung tính N và dây bảo vệ tách rời gọi là dây PE
dẫn đi khắp hệ thống;
-
Hệ
thống TN-C-S là hệ thống trong đó các chức năng trung tính và bảo vệ kết hợp
trong một dây đơn PEN chỉ trong một phần của hệ thống, sau đó tách thành hai
dây riêng rẽ (dây trung tính N và dây bảo vệ PE) trong phần còn lại của hệ
thống
b)
Hệ
thống TT: Hệ thống trong đó nguồn điện có một hoặc nhiều hơn một điểm nối đất
trực tiếp, còn các bộ phận có tính dẫn điện để hở của mạng điện thì nối với các
điện cực nối đất độc lập về điện đối với các điện cực nối đất của nguồn điện.
c)
Hệ
thống IT: Hệ thống không có mối nối trực tiếp giữa các thành phần mang điện và
Đất, còn các bộ phận có tính dẫn điện để hở của thiết bị điện thì nối đất.
27-Các hệ thống dùng
tên gọi TN, TT và IT (Systems using the designations TN, TT and IT):
Chữ cái thứ nhất thể
hiện quan hệ đối với đất của nguồn điện năng:
T: có một hoặc nhiều hơn một điểm nối đất trực
tiếp;
I: tất cả các phần mang điện đều cách ly với
đất hoặc có một điểm nối với Đất thông qua tổng trở lớn.
Chữ cái thứ hai thể
hiện quan hệ đối với đất của các bộ phận có tính dẫn điện để hở của mạng điện:
T: các bộ phận có tính dẫn điện để hở của mạng
điện nối trực tiếp với đất riêng rẽ, không phụ thuộc bất kỳ điểm nối đất nào
của nguồn điện;
N: các bộ phận có tính dẫn điện để hở nối trực
tiếp với điểm nối đất của nguồn điện (trong hệ thống điện xoay chiều, điểm nối
đất thường là điểm trung tính).
28-Tổng trở của mạch
vòng chạm đất (Earth fault loop impedance): Tổng trở của mạch vòng dòng điện
chạm đất (mạch vòng pha tới đất) khởi đầu và kết thúc tại điểm ngắn mạch chạm
đất.
-
Trong
hệ thống TN, dòng chạm đất đi từ điểm ngắn mạch chạm đất của thiết bị điện theo
dây bảo vệ tới thanh cái nối đất của mạng điện rồi theo đường dẫn kim loại của
dây bảo vệ trở về điểm trung tính nối đất của máy biến áp. Từ đây, dòng chạm
đất chạy trong dây quấn biến áp tới đầu ra rồi theo dây pha cấp điện đi từ máy
biến áp đến điểm ngắn mạch chạm đất.
-
Trong
hệ thống TT và IT, dòng chạm đất đi từ điểm ngắn mạch chạm đất của thiết bị
điện theo dây bảo vệ tới thanh cái nối đất của mạng điện rồi theo đường dẫn
trong đất về điểm trung tính nối đất của máy biến áp. Từ đây, dòng chạm đất
chạy trong dây quấn biến áp tới đầu ra rồi theo dây pha cấp điện đi từ máy biến
áp đến điểm ngắn mạch chạm đất.
29-Vùng điện thế không
(Zero potential zone): Vùng đất ở ngoài phạm vi vùng tản của dòng điện chạm
đất.
30-Điện áp sự cố chạm
đất (Earth fault voltage): Điện áp tồn tại giữa bộ phận có tính dẫn điện để hở
của thiết bị có cách điện hư hỏng và vùng điện thế không khi có dòng điện chạm
đất tản vào đất. Còn gọi là điện áp lỗi trên trang bị nối đất.
31-Điện áp chạm (Touch
voltage): Điện áp tồn tại giữa bộ phận có tính dẫn điện để hở của một thiết bị
có cách điện hư hỏng và bất kỳ vật dẫn nào khác nằm trong tầm với
của người đang tiếp xúc
với thiết bị đó khi có dòng điện chạm đất tản vào đất.
32-Hệ thống điện cao áp
nối đất hiệu quả (Effectively earthed HV system): Hệ thống điện có tần số công
nghiệp và điện áp dây lớn hơn 1000V có hệ số quá điện áp khi ngắn mạch chạm đất
không lớn hơn 1,4 và còn gọi là hệ thống có trung tính nối đất hiệu quả.
Hệ số quá điện áp khi
ngắn mạch chạm đất trong mạng điện ba pha là tỷ số giữa điện áp của pha không
bị sự cố tại điểm ngắn mạch chạm đất và điện áp pha tại điểm đó trước khi có
ngắn mạch.
Các hệ thống điện cao
áp nối đất hiệu quả thường có trung tính nối đất trực tiếp hoặc xuyên qua một
tổng trở nhỏ và có thể cắt kịp thời các sự cố chạm đất trong khoảng thời gian
ngắn hợp lý nhờ có trang bị bảo vệ.
33-Điện áp danh định
(Nominal voltage): Điện áp làm việc chỉ định cho một mạng điện hoặc một bộ phận
của mạng điện. Sau đây là định nghĩa của các điện áp danh định (lấy giá trị
hiệu dụng nếu là điện áp xoay chiều):
-
Điện
áp cực thấp: là điện áp bình thường không vượt quá 42V xoay chiều hoặc 110V một
chiều giữa các dây mang điện với nhau hoặc giữa dây mang điện với đất.
-
Điện
áp thấp: là điện áp bình thường vượt quá điện áp cực thấp nhưng không vượt quá
1000V xoay chiều hoặc 1500V một chiều giữa các dây mang điện với nhau, hoặc
600V xoay chiều hoặc 900V một chiều giữa dây mang điện với đất.
-
Điện
áp cao: là điện áp bình thường vượt quá điện áp thấp. Điện áp từ 3kV đến 24kV
xoay chiều, tân số công nghiệp, thường gọi là trung áp, trên quan điểm nối đất
bảo vệ cũng thuộc dãy điện áp cao.
34-MCC (Motor control
center): Các tủ hạ áp kiểm soát phụ tải, chủ yếu là động cơ điện, kết hợp với
hộp nút ấn tại chỗ. Dãy tủ MCC thường có một hoặc hai tủ aptomat tổng có trang
bị điều khiển, đo lường, bảo vệ, tín hiệu. Các tủ còn lại chia ra nhiều ngăn
xếp từ trên xuống dưới; mỗi ngăn dành cho một lộ phụ tải. Bên trong mỗi ngăn,
có aptomat hoặc cầu chảy, công tắc tơ và trang bị điều khiển, đo lường, bảo vệ,
tín hiệu.
35-Thiết bị dòng điện
dư (Residual current device): Thiết bị tự động cắt mạch theo dòng rò khi có
chạm đất, gọi tắt là RCD.
36-Hệ thống điều khiển và giám sát sử dụng máy
tính (Computer-based control and monitoring system): Hệ thống điều khiển và
giám sát các quá trình công nghệ dựa trên kỹ thuật vi xử lý.
37-Thiết bị điều khiển (Controller): Thiết bị
điều khiển dựa trên kỹ thuật vi xử lý.
38-Mô đun I/O (I/O module): Mô đun vào/ra dùng
để nhận tín hiệu từ bên ngoài vào để xử lý hoặc để đưa lệnh điều khiển từ bên
trong ra ngoài .
39-Tủ nối dây cáp ra (Marshalling cabinet): Tủ
chứa các hàng kẹp nối trung gian giữa một bên là cáp nối với các mô đun I/O và
một bên là cáp nối với các tủ MCC hoặc với các hộp nối có liên quan với các cảm
biến và các bộ tác động tại nơi sản xuất
40-Chạm điện gián tiếp
(Indirect voltage touch): Tiếp xúc với các bộ phận có tính dẫn điện để hở của
thiết bị điện đã bị chạm do hỏng cách điện được coi là chạm điện gián tiếp.
PHỤ
LỤC B CỦA TCXDVN............
PHÂN
LOẠI NƠI LẮP ĐẶT HỆ THỐNG NỐI ĐẤT THEO MỨC NGUY HIỂM
Nơi lắp đặt hệ thống
nối đất thiết bị được phân loại theo mức nguy hiểm về điện như sau:
1-Nơi nguy hiểm là nơi
có một trong các yếu tố sau:
a)
ẩm.hoặc
có bụi dẫn điện (độ ẩm tương đối của không khí vượt quá 75% trong thời gian dài
hoặc có bụi dẫn điện bám vào dây dẫn và lọt vào trong thiết bị điện);
b)
nền
nhà dẫn điện (bằng kim loại, đất, bê tông, cốt thép, gạch...);
c)
nhiệt
độ cao (nhiệt độ không khí vượt quá 35oC trong thời gian dài hơn một
ngày đêm);
d)
những
nơi người có thể đồng thời tiếp xúc với một bên là các kết cấu kim loại của nhà
xưởng, máy móc, thiết bị công nghệ v.v...đã nối đất và với một bên là các bộ
phận kim loại để hở của thiết bị điện.
2-Nơi đặc biệt nguy
hiểm là nơi có một trong các yếu tố sau:
a)
rất
ẩm ((độ ẩm tương đối của không khí xấp xỉ 100%, thể hiện ở trần, tường, sàn nhà
và đồ vật trong nhà có đọng sương);
b)
môi
trường có hoạt tính hoá học (thường xuyên hay trong thời gian dài có chứa hơi,
khí, chất lỏng có thể tạo nên các chất ăn mòn, nấm mốc dẫn đến phá huỷ cách
điện và và các bộ phận mang điện của thiết bị điện);
c)
đồng
thời có hai hoặc nhiều hơn hai yếu tố của nơi nguy hiểm nêu trong mục 1.
3-Nơi ít nguy hiểm là nơi không thuộc hai loại
trên.
Nhận xét
Đăng nhận xét